Phương pháp vận hành hệ thống hồi lưu lỏng trong các hệ thống lạnh một cách hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ hồi lưu lỏng trong hệ thống
Sau khi đi ra khỏi dàn lạnh, môi chất lỏng ở dạng hơi bão hòa ẩm (sương) được tách lỏng trước khi quay trở về máy nén lạnh.
Phần dịch được tách ra có hai con đường là trực tiếp về dàn lạnh hoặc chuyển đến bình chứa cao áp.
Ở những hệ thống điểu khiển tiết lưu bằng tay, lưu lượng dịch lỏng thường không ổn định và có hiện tượng chênh lệch so với nhiệt tải dàn lạnh. Cho nên, phần dịch được tách ra cũng không ổn định.
Đa phần các trường hợp, chất lỏng bay hơi còn dư, tách được nhiều lỏng thì lượng dịch lỏng này di chuyển trực tiếp đến dàn lạnh sau khi được tách ở bình tách.
Với những hệ thống điều chỉnh lưu lượng vào dàn lạnh băng tiết lưu màng, tiết lưu phao, lượng dịch vào dàn lạnh thường tương đổi ổn định. Cũng bởi vậy mà dịch bay hơi sau khi tách khá ổn định và được hồi lưu về bình chứa cao áp.
Nguyên tắc hồi lưu
Nguyên tắc hồi lưu trong hệ thống lạnh dựa vào sự chênh lệch áo suất thủy tĩnh hoạt động theo chu kỳ không tuần hoàn. Việc goạt động có thể tự động hoàn toàn hoặc điều khiển bằng tay.
Cách vận hành hệ thống hồi lưu lỏng
Bình chứa hồi lưu lỏng hoạt động ở hai chế độ áp suất cao và thấp. Trong hoạt động thực tế, bình chứa được điều khiển luân phiên hai chế độ áp suất nhờ một hệ thống gồm 1 công tắc phao và hai van điện từ SV1 và SV2.
Trong trường hợp hệ thống hoạt động hoàn toàn tự động, công tắc hồi lưu lỏng sẽ ở vị trí AUTO. Mỗi công tắc điều khiển một van điện từ với ba chế độ:
- Chế độ tự động: điều khiern tự động hoạt động cấp điện cho van điện từ qua công tắc cảm biến mức lỏng
- Chế độ bằng tay MAN: đưa nguồn điên trực tiếp vào van điện từ dưới điều khiển của người vận hành.
- Chế độ nghỉ OFF: van điện từ không có điện khi công tắc phao đang đóng
Ghi chú:
- A: Bình tách lỏng
- B: Bình chứa hồi lưu
- C: Bình chứa cao áp
Sự thay đổi đột ngột áp suất của bình chứa hồi lưu có thể gây nên gây nên hiện tượng hồi lưu và hư hỏng công tắc phao. Khi đó, dịch sẽ được điều khiển chuyển từ B sang C bằng công tắc tay. Để đảm bảo an toàn trong những tình huống như vậy thì giữa các thiết bị nối liền phải được lắp van một chiều.
Có thể sử dụng van điện từ hoạt động theo chu kỳ để thay thế cho van một chiều ở một số hệ thống.
Khi lắp đặt, chú ý đảm bảo độ cam giảm dần từ Bình tách lỏng- bình chứa hồi lưu – bình cao áp.
Trong quá trình vận hành hệ thống hồi lưu lỏng bằng tay, thường xuyên theo dõi để nhận biết mức chứa dịch trong bình B. Để kiểm tra mức dịch này có thể dựa vào kiểm nghiệm vận hành về mức độ bám tuyết, đường ống hút và ampe máy nén.
Khép bớt van chặn thông đường hơi giữa cao và thấp áp để hạn chế việc tăng hay giảm áp suất quá nhanh khi thay đổi chế độ
Dịch lỏng đi từ B về C làm nhiệt độ C giảm một cách đáng kể, thậm chí có thể gây ra đọng sương.
Nguyên tắc vận hành ở chế độ bằng tay SV1 ở trạng thái có điện. Khi bình chứa hồi lưu đầy ngắt điện SV 1 và cấp điện cho SV2. Thời gian cấp điện cho SV 2 có thể tham khảo thời gian cài đặt của rơ le, thời gian xả dịch hoặc nhận biết khi đã xả hết dịch từ bình chứa hồi lưu.
Nếu cấp điện cùng lúc cho Sv1 và SV2 thì hệ thống sẽ hoạt động như xả tuyết bằng gas nóng.
Trong trường hợp nối SV2 với trước dàn ngưng, sau tách dầu thì khi Sv2 mở gas nóng về bình chứa hổi lưu. Để giảm nhiệt độ ở B và C thì đường nối này nên nối ngay với bầu chứa cao áp C.
Phạm vi áp dụng hệ thống này không phổ biến. Thường chỉ hệ thống amoniac cấp dịch bẳng tay vào dàn lạnh không kiểm soát được lượng dịch cấp. Nếu lượng dịch qua bình tách lỏng nhiều mà không thể hồi hết về dàn lạnh sẽ gây nguy hiểm cho hệ thống.
Vình chứa hồi lưu có thể gắn với nhiều dàn lạnh sử dụng van tiết lưu tay có cùng áp suất bay hơi. Trong trường hợp áp suất này bay hơi thì phải có van giảm áp.
NPT Care chuyên cung cấp dịch vụ thi công, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị trong hệ thống lạnh.
Hệ thông lạnh 2 cấp đang gặp sự cố dịch đi không về bình cao áp.
Dẫn đên hiên tượng đông hơi nước đg giải nhiêt dầu. Báo lỗi mức dịch cao bình thâp áp.
Bạn hỗ trợ